Trường hợp không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định thì có bị ấn định thuế không? Việc ấn định thuế được dựa vào các căn cứ gì theo quy định?
>> Lãi suất cho vay tại ngân hàng Techcombank mới nhất 2025 là bao nhiêu?
>> Kiểm toán từ xa một phần là gì? Một số công cụ kiểm toán từ xa hiện nay bao gồm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế sẽ bị ấn định thuế như sau:
a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
…
Theo đó, trong trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm về không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định thì sẽ bị ấn định thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Trường hợp không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định thì có bị ấn định thuế không (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các căn cứ ấn định thuế cụ thể như sau:
- Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại.
- Dựa vào việc so sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương.
Lưu ý: Trong trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác.
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
- Căn cứ vào tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp cơ quan hải quan ấn định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;
d) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
e) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;
g) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
h) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.