Ngân hàng Shinhan bank là ngân hàng gì? Tôi muốn biết lãi suất Ngân hàng Shinhan hiện nay là bao nhiêu để làm đề xuất cho công ty tôi gửi tiết kiệm. – Tuấn Vũ (Quảng Bình).
>> Địa điểm của UBND tỉnh Tuyên Quang? Thông tin liên hệ như thế nào?
>> UBND tỉnh Thái Bình là ở đâu? Liên hệ bằng cách nào?
Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan Việt Nam là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc – thành viên của Tập đoàn Tài chính Shinhan (Shinhan Financial Group).
Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc đang có mặt tại 20 quốc gia với mạng lưới 168 chi nhánh/ phòng giao dịch. Riêng tại khu vực Đông Nam Á, Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc đang hoạt động tại các thị trường như sau: Việt Nam, Indonesia, Singapore, Philipines, Myanmar, Campuchia.
Từ năm 1993, Ngân hàng Shinhan Việt Nam đã có đại diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh. Với 30 năm thành lập và phát triển, Ngân hàng Shinhan Việt Nam đã mở rộng mạng lưới hoạt động khắp miền Bắc, Trung và Nam. Hiện nay, chúng tôi cung cấp danh mục các sản phẩm đa dạng và giải pháp tài chính ưu việt cho cả khối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Ngân hàng Shinhan Việt Nam được International Business Magazine trao tặng giải thưởng Ngân hàng bán lẻ nước ngoài tốt nhất Việt Nam (2020) và Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam (2021 và 2022) và Ngân hàng cũng vinh dự đón nhận giải thưởng Nơi làm việc tốt nhất Châu Á ba năm liên tiếp (2020 đến 2022), do tạp chí HR Asia trao tặng.
Cập nhật danh sách văn bản trung ương mới nhất
Lãi suất Ngân hàng Shinhan hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam đã triển khai biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất dành cho khách hàng cá nhân trong tháng 1.
Ghi chú:
- Lãi suất sẽ được xác định tùy theo số tiền và thời hạn gửi.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn đối với loại tiền CAD,SGD,NZD là 0%/năm
- Số tiền gửi có kỳ hạn tối thiểu:VND2,000,000 hoặc USD100 hoặc EUR100 hoặc JPY50,000 hoặc AUD100 hoặc GBP100 hoặc CAD100 hoặc SGD100 hoặc NZD100.
- Số tiền trả góp tối thiểu: VND100,000 hoặc USD10.
- Số tiền tối thiểu để nhận lãi đối với tài khoản không kỳ hạn : VND10,000,000; tài khoản lương VND2,000,000.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn được thanh toán lãi dựa trên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng tại thời điểm rút tiền và dựa trên số ngày thực tế kể từ ngày khách hàng gửi tiền đến ngày rút tiền.
- Lãi suất áp dụng đối với khoản tiền lớn sẽ được thỏa thuận bởi Ngân hàng và người gửi tiền.
- Các mức lãi suất này có thể thay đổi mà không thông báo trước.
-Tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng: số tiền tối thiểu VND 20 triệu đồng. Số tiền lãi hàng tháng sẽ được tự động ghi có vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Khách hàng.
Lãi rút trước hạn: số tiền gửi x LS KKH. Khách hàng phải hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền lãi vượt mức trong trường hợp rút trước hạn.
Quý khách hàng xem chi tiết tại bài viết >> Lãi suất ngân hàng tháng 01/2024 và cách tính lãi suất ngân hàng
Điều 13. Lãi suất cho vay – Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN) 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. 3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất. |