Phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu thì thân nhân được trợ cấp tuất hằng tháng? Nhận trợ cấp tuất hằng tháng qua đâu? Giải quyết hưởng chế độ tử tuất trong mấy ngày?
>> Người lao động bị tạm giam có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
>> Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao lâu?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
b) Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;
b) Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
...
Như vậy, theo như quy định trên thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì khi mất thân nhân sẽ được hưởng tiền tuất hằng tháng, thân nhân bao gồm:
- Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;
- Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 mà đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
![]() |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Kể từ ngày 01/07/2025, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt buộc bao lâu thì khi mất thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ vào Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất hằng tháng được chi trả thông qua 3 hình thức như sau:
- Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
- Thông qua người sử dụng lao động.
Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, theo như quy định trên thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp không giải quyết thì phải trả lời rõ lý do bằng văn bản.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.