Khi đăng ký doanh nghiệp công ty đã không trung thực trong việc kê khai các thông tin; vậy có bị xử phạt hay không? Mức phạt là như thế nào (nếu có)? – Duy Hưng (Quảng Nam).
>> Các nội dung kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc?
>> Các trường hợp đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 và Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định các vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
Điều 4. Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 43. Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, đối với hành vi kê khai các thông tin tại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sau khi xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo và không trung thực (trình tự xác định quy định cụ thể tại mục 2) thì công ty sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, công ty sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 05/3/2023) |
Kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, bị phạt bao nhiêu?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 74 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo được quy định cụ thể như sau:
(i) Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần thiết nêu tại đoạn (ii) mục 2 bên dưới.
(ii) Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo.
- Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
(iii) Thủ tục xác định:
- Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nêu tại mục 1), Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại đoạn (ii) mục 2 bên trên.
- Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
- Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020, những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện bao gồm:
(1) Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
(3) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
(4) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
(5) Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
(6) Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
(7) Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.