“IPO là gì?” có thể được hiểu như thế nào? Quy trình tiến hành IPO như thế nào? Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm những nội dung gì?
>> DeFiChain là gì? Ứng dụng DeFiChain trong chứng khoán như thế nào?
>> FOMO là gì? Hiện tượng FOMO trong chứng khoán là gì?
“IPO là gì?” có thể được hiểu như sau: IPO (Initial Public Offering), hay còn gọi là phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, là quá trình một công ty tư nhân lần đầu tiên chào bán cổ phiếu của mình ra công chúng trên sàn giao dịch chứng khoán.
(i) Nộp hồ sơ:
Công ty cổ phần chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019.
(ii) Xem xét hồ sơ:
UBCKNN tiếp nhận và tiến hành kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.
(iii) Cấp giấy chứng nhận hoặc từ chối:
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hợp lệ, UBCKNN sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành.
- Trường hợp từ chối, UBCKNN sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi lại cho doanh nghiệp.
(iv) Công bố thông tin:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo in liên tiếp trong 3 số. Việc công bố phải hoàn thành trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận có hiệu lực.
(v) Phát hành cổ phiếu:
Doanh nghiệp thực hiện việc phát hành và chào bán cổ phiếu ra công chúng theo kế hoạch.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Toàn văn File word Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
IPO là gì; Quy trình tiến hành IPO như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2019, điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
(ii) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
(iii) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
(iv) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
(v) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
(vi) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
(vii) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(viii) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
(ix) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.