Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có những gì? Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp có quy định như thế nào? Khi nào được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
>> Sản phẩm dùng để khuyến mại đã đăng ký mà hết thì thay thế sản phẩm khác được không?
>> Trường hợp nào không bắt buộc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính hiện nay?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có những gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, hồ sơ để yêu cầu được trợ cấp thất nghiệp phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau:
(i) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(ii) Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động:
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động hết hạn hoặc hoàn thành.
+ Quyết định thôi việc.
+ Quyết định sa thải.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp lao động hợp đồng theo mùa vụ thì cần bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
(iii) Sổ bảo hiểm xã hội:
- Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ cho người lao động trong 05 ngày làm việc (hoặc 30 ngày đối với cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
>>> Xem thêm: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng như thế nào?