Tôi đang thử việc cho một công ty xây dựng và sắp hết thời gian thử việc, tôi có nguyện vọng ký hợp đồng lao động 05 năm thì có được không? – Hưng Thịnh (Ninh Bình).
>> Trong năm 2024, thường xuyên không hoàn thành công việc, có bị sa thải?
>> Người lao động có bằng cambridge thì tiền lương có cao hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Như vậy, hết thời gian thử việc thì người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường thử việc hợp đạt yêu cầu thì người sủ dụng lao động và người lao động ký hợp đồng lao động như sau:
Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, khi hết thời gian thử việc và tiến hành ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải lựa chọn một trong hai hình thức giao kết hợp đồng lao động là vô thời hạn hoặc có thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn thì thời hạn hợp đồng lao động không được quá 03 năm. Dó đó người lao động không được ký hợp đồng lao động 05 năm.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Giải đáp câu hỏi, hết thử việc có được ký hợp đồng lao động thời hạn 05 năm
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, nội dung hợp đồng lao động bao gồm những nội dung như sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
- Công việc và địa điểm làm việc.
- Thời hạn của hợp đồng lao động.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Chế độ nâng bậc, nâng lương.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Lưu ý:
- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
- Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
[Quý khách hàng xem nội dung bài viết TẠI ĐÂY]