Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào? Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp cấp lại do mất theo mẫu nào?
>> IoT là gì? Hiện nay có mấy loại dịch vụ Internet?
>> R&D là gì? Giám đốc Nghiên cứu và Phát triển trong công ty cổ phần có được thuê ngoài không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được chia thành các trường hợp cụ thể như sau:
(i) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định.
(iii) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, được chia thành 02 trường hợp:
- Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác.
- Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác.
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ được đề nghị cấp lại khi thuộc vào một trong các trường hợp nêu trên.
Căn cứ theo tiểu mục 11 Mục II Danh mục các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp cấp lại do mất được áp dụng theo mẫuPhụ lục VI-4.
Hộ kinh doanh có thể tham khảo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp cấp lại (dùng trong trường hợp cấp lại do mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác) theo mẫu Phụ lục VI-4.
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp cấp lại do mất áp dụng theo mẫu Phụ lục VI-4 dùng trong trường hợp cấp lại do mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp cấp lại do mất áp dụng theo mẫu nào (Hình từ internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
…
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
(ii) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
(iii) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ.
(iv) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Ngoài ra, các thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký (căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).