Do hàng bị tồn kho nhiều nên công ty bắt người lao động mua hàng hóa của công ty và trừ vào tiền lương của họ. Vậy công ty có bị xử phạt? – Ngọc Ánh (Ninh Bình).
>> Ký kết hợp đồng thử việc: Các bên cần lưu ý những gì?
>> Công ty không cho người lao động tạm ứng tiền lương, có bị phạt?
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Như vậy, việc công ty bắt người lao động mua hàng hóa của công ty thông qua việc khấu trừ lương của họ là hành vi trái với quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt nêu tại mục 2 bên dưới.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Ép nhân viên mua hàng hóa của công ty, có bị xử phạt? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Tùy vào số lượng người lao động bị ép trích tiền lương để mua hàng hóa của công ty hoặc của đơn vị khác thì công ty sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
(ii) Ngoài mức phạt tiền nêu tại đoạn (i), công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 2, 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Nếu bị công ty ép trích tiền lương để mua hàng, người lao động có thể khiếu nại như sau:
- Khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động.
- Khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
(Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Điều 97. Kỳ hạn trả lương – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |