Khi nhân viên được công ty chi tiền mua bảo hiểm sức khỏe thì có cần phải nộp thuế TNCN không? – Việt Anh (Bình Phước).
>> Nhận thừa kế từ bên nước ngoài có phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam không?
>> Mua bán hàng hóa với khu phi thuế quan chịu thuế GTGT như thế nào?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Hiện nay, theo quy định tại tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...
đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
Do đó, trong trường hợp mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm hoặc bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo quy định trên thì nhân viên công ty mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân từ việc được công ty mua cho bảo hiểm sức khỏe (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:
- Đối với cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
- Đối với cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Như vậy, trong trường hợp mua bảo hiểm phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Đối với cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 nêu trên.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định kỳ tính thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Do đó, trong trường hợp mua bảo hiểm phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú sẽ áp dụng kỳ tính thuế theo năm. Trong trường hợp cá nhân không cư trú sẽ được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
>> Xem thêm công việc:
>> Cá nhân cư trú và không cư trú
>> Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
>> Trách nhiệm khai, nộp thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp