Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai báo thuế không? Cụ thể về vấn đề này là như thế nào? Rất mong được giải đáp thắc mắc! – Tấn Trung (Đồng Nai).
>> Quảng cáo mỹ phẩm 2024 cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm thì doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh 2024 không phải nộp hồ sơ khai thuế
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm ngừng kinh doanh được quy định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Như vậy, doanh nghiệp được tạm dừng tối đa 01 năm cho mỗi lần thông báo. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh thực hiện như sau:
- Thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp (quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHDT).
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp về việc tạm ngừng kinh doanh của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh.
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp về việc tạm ngừng kinh doanh của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
- Nghị quyết, quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh sau khi nhận hồ sơ sẽ tiến hành trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.