Điều lệ công ty là gì? Pháp luật quy định điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động cần đảm bảo nội dung gì?
>> Thương mại điện tử là gì? Văn bản pháp luật nào điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử?
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Điều lệ công ty là gì? Điều lệ công ty có những nội dung gì?” tại bài viết này. Tuy nhiên, quý khách hàng lưu ý, một số nội dung khái niệm chỉ mang tính chất tham khảo.
Pháp luật hiện hành không có quy định giải thích cụ thể về “Điều lệ công ty là gì?”, tuy nhiên, quý khách hàng có thể hiểu Điều lệ công ty là văn bản quy định các quy tắc, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức của một công ty.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều lệ công ty bao gồm:
(i) Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp.
(ii) Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Luật Doanh nghiệp 2020 và toàn bộ văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Điều lệ công ty là gì và có những nội dung gì trong đó (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Nhằm giải đáp cụ thể về các nội dung trong điều lệ công ty, căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm có những nội dung chủ yếu tại Mục này:
(i) Thông tin trụ sở chính của công ty và chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có).
(ii) Ngành, nghề kinh doanh.
(iii) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
(iv) Thông tin liên hệ của thành viên, cổ đông công ty
Công ty hợp danh: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh; Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của chủ sở hữu công ty, thành viên; Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên.
Công ty cổ phần: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của cổ đông sáng lập; Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập.
(v) Quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông.
Công ty hợp danh: Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty.
Công ty cổ phần: Quyền và nghĩa vụ của của cổ đông
(vi) Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
(vii) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
(viii) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
(ix) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên.
(x) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
(xi) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
(xii) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
(xiii) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Trong điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp cần phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
(i) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
(ii) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
(iii) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
(iv) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
(Khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020)
Trong điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động cần phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
(i) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh.
(ii) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
(iii) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
(Khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020)