Khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng lương hưu trong năm 2023? – Vũ Ban (Hải Phòng).
>> Mức hưởng lương hưu năm 2023 của người lao động được quy định thế nào?
>> Thời gian hưởng chế độ ốm đau năm 2023, được quy định thế nào?
Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Do đó, trong năm 2023 thì người lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 60 tuổi 9 tháng và đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 56 tuổi.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2023 được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2023 |
56 tuổi |
2024 |
61 tuổi |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
|
|
2029 |
58 tuổi |
|
|
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
|
|
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
|
|
2032 |
59 tuổi |
|
|
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
|
|
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
|
|
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
Trong trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động, cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, đối với từng nhóm đối tượng mà điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động cũng có sự khác nhau, cụ thể:
STT |
Nhóm đối tượng |
Điều kiện hưởng lương hưu |
1. |
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; |
(1) Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%: - Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; - Đáp ứng tuổi nghỉ hưu: + Đối với nam: 55 tuổi 9 tháng; + Đối với nữ: 51 tuổi. (2) Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: - Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; - Đáp ứng tuổi nghỉ hưu: + Đối với nam: 50 tuổi 9 tháng; + Đối với nữ: 46 tuổi. (3) Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: - Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. |
2. |
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; |
|
3. |
Cán bộ, công chức, viên chức; |
|
4. |
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; |
|
5. |
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; |
|
6. |
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; |
|
7. |
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. |
|
8. |
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; |
Khi nghỉ việc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên: - Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; và - Đáp ứng tuổi nghỉ hưu: Đối với nam: 50 tuổi 9 tháng; Đối với nữ: 46 tuổi; hoặc - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
9. |
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; |
Hiện nay, theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức lương hưu hằng tháng của người lao động bị suy giảm khả năng lao động như sau:
Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Lưu ý:
- Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
- Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, mức lương hưu của người lao động bị suy giảm khả năng lao động hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (nếu người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ bị giảm 2%/năm).
Ngoài ra, ngày 11/11/2022 Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, mức lương cơ sở sẽ được tăng lên 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương hưu tối thiểu đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động năm 2023 như sau:
- Từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 mức lương hưu tối thiểu bằng mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.
- Từ ngày 01/7/2023 đến 31/12/2023 mức lương hưu tối thiểu bằng mức lương cơ sở theo Nghị quyết 69/2022/QH15 là 1.800.000 đồng/tháng.
>> Xem thêm bài viết:
>> Tổng hợp các chính sách mới về hưu trí năm 2023
>> TP. HCM công bố lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 01/2023