Điều kiện để chuyển nhượng dự án đầu tư năm 2025 là gì? Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định thế nào? Ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định.
(ii) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020.
(iii) Đáp ứng điều kiện về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
(iv) Đáp ứng điều kiện pháp luật về nhà ở, về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản.
(v) Đáp ứng điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
Lưu ý: Đối với doanh nghiệp nhà nước, khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định nêu trên, doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Trên đây là quy định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư năm 2025.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Điều kiện để chuyển nhượng dự án đầu tư năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư 2020, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
(i) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư 2020 và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020.
(ii) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp nêu trên, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 47 Luật Đầu tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Luật số 57/2024/QH15), việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như sau:
(i) Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
(ii) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2001.
- Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
- Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động.
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
- Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
(iii) Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Lưu ý: Điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động dự án đầu tư được quy định tại Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.