Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự? Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự trong trường hợp nào?
>> Giấy phép kinh doanh sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng có thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng 2015, quy định doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin.
(ii) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
(iii) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
(iv) Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
(v) Có phương án kinh doanh phù hợp.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 5 Điều 35 Luật An toàn thông tin mạng 2015, quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
2. Lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
3. Định kỳ hằng năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng trước ngày 31 tháng 12.
4. Có các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong vận chuyển và bảo quản sản phẩm mật mã dân sự.
5. Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
6. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự được từ chối cung cấp sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Căn cứ khoản 5 Điều 33 Luật An toàn thông tin mạng 2015, quy định doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong các trường hợp sau đây:
(i) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép mà không có lý do chính đáng.
(ii) Giấy phép đã hết hạn.
(iii) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà doanh nghiệp không khắc phục được các lý do sau đây:
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép.
- Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Mục 1.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật