Sắp tới công ty tôi sẽ kiện đối tác (ở Quận 12) nhằm thu hồi nợ. Vậy địa chỉ của Tòa án Nhân dân Quận 12 là ở đâu? Trân trọng cảm ơn! – Huỳnh Trân (TP. Hồ Chí Minh).
>> Địa chỉ của UBND tỉnh Cà Mau là ở đâu?
>> Có được thuê chung cư để làm trụ sở của doanh nghiệp không?
Quận 12 nằm phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Quận Thủ Đức; phía Nam giáp quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh; phía Tây giáp huyện Bình Tân; xã Bà Điểm.
Quận 12 có vị trí địa lý thuận lợi với những tuyến đường huyết mạch, là cửa ngõ vào Thành phố Hồ Chí Minh, kết nối các vùng phụ cận, các địa phương khác với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng. Trong tương lai, nơi đây sẽ có đường sắt chạy qua.
Được Thành phố Hồ Chí Minh chọn thí điểm xây dựng đô thị thông minh, và cùng với những kết quả đạt được trong những năm qua, Quận 12 có nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh trên địa bàn Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh mà không ít nhất 01 lần các cá nhân, doanh nghiệp cần tìm địa chỉ Tòa án nhân dân Quận 12 để liên hệ giải quyết các tranh chấp. Nhằm giảm bớt thời gian cho các cá nhân, doanh nghiệp. Bài viết sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ nêu rõ địa chỉ, thông tin liên hệ Tòa án nhân dân Quận 12 như sau:
- Tên cơ quan: Tòa án nhân dân Quận 12;
- Chánh án Tòa án nhân dân Quận 12: Ông Nguyễn Thanh Sang ngày (ngày 04/7/2023 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh công bố Quyết định 691-QĐ/QU bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Sang giữ chức vụ Chánh án tòa án nhân dân Quận 12 nhiệm kỳ 05 năm).
- Địa chỉ: 277/50 Khu phố 3, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Điện thoại: 028-37172015 - 028 35970126;
- Địa chỉ Website: https://sites.google.com/site/tandquan12tphochimin;
- Thời gian làm việc: Tòa án nhân dân Quận 12 làm việc từ Sáng: 07:30 - 11:30 và Chiều: 13:30 - 17:00 từ Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần. Tòa án nhân dân Quận 12 không làm việc vào Thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Tòa án nhân dân Quận 12 (Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án cấp huyện/quận như sau:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
- Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 10 và khoản 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Lưu ý:
(i) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại Mục 2.1 và Mục 2.2 bài viết này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại đoạn (ii) Mục lưu ý này.
(ii) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.