Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp mới tại Phòng Đăng ký kinh doanh thì trong thời gian bao lâu sẽ được cấp Giấy chứng nhận để bắt đầu việc kinh doanh? – Khải Hà (Quảng Nam).
>> Xây dựng nhà chung cư vượt quá số tầng theo giấy phép, bị xử lý như thế nào?
>> Giữa Tiêu chuẩn với Quy chuẩn kỹ thuật có khác biệt gì?
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
"Điều 33. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”
Như vậy, sau khi nộp hồ sơ cho Phòng Đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là trong vòng 03 ngày làm việc.
Tuy nhiên thời gian này có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như việc doanh nghiệp không chuẩn bị đầy đủ và chính xác các tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nên phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định và thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký cho doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn còn hiệu lực thi hành |
Đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, tốn bao nhiêu ngày? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nếu quá thời hạn nêu tại Mục 1 mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo (căn cứ khoản 3 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.