Tôi muốn biết đặc điểm của trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp? Giữa cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp có điểm gì giống và khác nhau? – Anh Thư (TP. Hồ Chí Minh).
>> Ngân hàng Công Thương là gì? Có những chương trình cho vay nào dành cho doanh nghiệp?
>> Đặc điểm của công ty cổ phần năm 2024? Có tư cách pháp nhân hay không?
- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Căn cứ Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
+ Số lượng cổ phần và loại cổ phần.
+ Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
+ Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
+ Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
+ Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
+ Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác.
+ Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
- Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
- Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, quy định trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực [Cập nhật ngày 04/8/2023] |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Đặc điểm, so sánh trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Sau đây là một số điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp:
Tiêu chí |
Cổ phiếu |
Trái phiếu |
Bản chất |
- Là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu công ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty. |
- Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty. |
Chủ thể phát hành |
- Công ty cổ phần. |
- Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (Điều 2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP). |
Hưởng lợi nhuận |
- Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức). - Lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. |
- Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì. - Lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. |
Trách nhiệm của người sở hữu |
- Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty. |
- Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. |
Thời gian sở hữu |
- Không có thời gian cụ thể. |
- Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu. |
Kết quả của việc phát hành |
- Thúc đẩy tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần, thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu. |
- Tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu. |
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản |
- Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ, khoản nợ của công ty. |
- Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần. |
Giống nhau |
- Cả hai đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. - Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cả hai đều được coi là chứng khoán. - Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. - Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế. - Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu). - Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành. - Đều có 2 loại: Ghi danh và vô danh. |