Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Những trường hợp nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
>> Ngày vía Thần tài nên bỏ heo bao nhiêu tiền năm 2025?
>> 08/03 năm 2025 là thứ mấy? Trường hợp nào nghỉ 08/03 được hưởng nguyên lương?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
(i) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục 2 dưới đây.
(ii) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
(iii) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong 03 trường hợp nêu trên.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
(iv) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.
(v) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(vi) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
(vii) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (v) và khoản (vii) Mục 2 nêu trên, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
(i) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(ii) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng.
(iii) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục 2 nêu trên.
(iv) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.