Hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn đến ngày 30/6 nhưng đến ngày 30/6 công ty mới thông báo không tái ký hợp đồng thì có vi phạm pháp luật hay không?
>> Quy định về tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc của công ty năm 2024 như thế nào?
>> Năm 2024, những nội dung nào công ty bắt buộc phải công khai với người lao động?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt HĐLĐ khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ các trường hợp sau:
(i) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(ii) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iii) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(iv) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(v) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
(Theo khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 quy định công ty chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn phải thông báo bằng văn bản cho người lao động, không quy định về việc phải báo trước bao nhiêu ngày. Do đó, trong trường hợp HĐLĐ hết thời hạn, công ty thông báo không tái ký HĐLĐ vào ngày cuối cùng của HĐLĐ là không vi phạm pháp luật.
File word Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Tái ký HĐLĐ xác định thời hạn (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty có nghĩa vụ phải báo trước cho người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
(iv) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(v) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Thời gian báo trước được quy định như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, thời điểm chấm dứt hiệu lực HĐLĐ trong trường hợp công ty chấm dứt hoạt động được quy định như sau:
- Thời điểm chấm dứt HĐLĐ tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp công ty bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì thời điểm chấm dứt HĐLĐ tính từ ngày ra thông báo.