Vì kinh doanh khó khăn, nên công ty tôi muốn chuyển 50% số lao động thuê lại cho công ty khác; như vậy, có đúng quy định của pháp luật? - Nhật Cường (Đồng Tháp).
>> Không góp đủ số vốn đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp, phải xử lý thế nào?
>> Công ty có được từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
…
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Như vậy, dựa theo quy định nêu trên, công ty bạn không được chuyển 50% số người lao động thuê lại cho công ty khác. Do đó, nếu công ty chuyển người lao động thuê lại cho công ty khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị áp dụng mức phạt hành chính nêu tại Mục 2 dưới đây.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Công ty có được chuyển lao động thuê lại cho công ty khác hay không? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 13 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty có hành vi chuyển lao động thuê lại cho công ty khác sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Căn cứ Điều 57 Bộ luật Lao động 2019, khi sử dụng thuê lại lao động công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
- Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
- Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
- Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. 2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. 3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. 4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. |