Cổ phần là gì? Hiện nay có mấy loại cổ phần? Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào?
>> Dữ liệu cá nhân là gì? Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho doanh nghiệp
>> Rút tiền tiết kiệm trước kỳ hạn là gì, có được lãi không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ trong công ty thành các phần bằng nhau.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần có 02 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trong đó, cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm (theo khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty (theo khoản 1 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác (theo khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Lưu ý: Trong công ty cổ phần, cổ phần phổ thông bắt buộc phải có, cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không.
Như vậy, hiện nay cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Cổ phần là gì? Các loại cổ phần hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Căn cứ khoản 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
- Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Tuy nhiên, trường hợp nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền biểu quyết và dự họp.
Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.