Tôi làm việc tại công ty tư nhân, thu nhập thực tế hằng tháng từ 11 đến 15 triệu đồng, nhưng công ty chỉ đóng BHXH bắt buộc với mức 5,5 triệu đồng. Quý Ngọc (TP. Hồ Chí Minh)
>> Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2023 tại doanh nghiệp tư nhân thực hiện thế nào?
>> Nhân viên làm việc lâu năm sẽ được hưởng những ưu tiên gì?
Vậy tôi có thể đóng BHXH bắt buộc ở mức cao hơn để sau này được nhận lương hưu nhiều hay không?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 điều 89 Luật BHXH 2014, đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Do đó, công ty buộc phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động theo mức tiền lương nêu trên. Trường hợp tiền lương đóng BHXH công ty kê khai thấp hơn thực tế thì người lao động cần phải yêu cầu công ty thực hiện đúng nhằm bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Đối với trường hợp công ty đã đóng BHXH với mức tiền lương thực tế của người lao động mà người lao động muốn đóng thêm để sau này được hưởng lương hưu cao hơn, người lao động cần thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tăng lương cho mình.
>> Những khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2022
Căn cứ khoản 3 điều 89 Luật BHXH 2014, trường hợp tiền lương tháng cao hơn 20 lần mức lương cơ sở (20 lần mức lương cơ sở hiện nay là 29,8 triệu đồng) thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ khoản 1 điều 87 Luật BHXH 2014, đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
>> Cách tính tiền lương hưu với người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |