PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP cho tôi hỏi: Công ty tôi thuê xe cá nhân không kinh doanh ngoài để chở hàng cho đối tác. Vậy khoản chi phí thuê đó có được tính là chi phí hợp lý để trừ khi tính thu nhập chịu thuế không? Mong được hỗ trợ
>> Có bắt buộc khai hải quan đối với việc cung ứng dịch vụ không?
>> Khai sai tờ khai hải quan có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
1. Chi phí thuê xe có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2.5 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm chi tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản đối với trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân;
- Hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân đối với trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân;
Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Như vậy, khoản tiền thuê xe cá nhân để chở hàng cho đối tác của anh chị có thể được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đủ các hồ sơ, chứng từ tương ứng với các trường hợp nói trên.
2. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Đồng thời, khoản 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP cũng xác định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!