Năm 2024, doanh nghiệp, chi nhánh có được sử dụng tên viết tắt, địa chỉ viết tắt trên hoá đơn hay không?
>> Đối tượng nào không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản năm 2024?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về nội dung ghi trên hóa đơn. Theo đó, trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Đồng thời, tại Công văn 38537/CTHN-TTHT ngày 28/6/2024 của Cục thuế Thành phố Hà Nội có hướng dẫn: Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh có thể hiện nội dung tên chi nhánh viết tắt thì Chi nhánh được sử dụng tên viết tắt trên hoá đơn.
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân 2024 |
Công cụ ca trứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
Giải đáp thắc mắc chi nhánh có được sử dụng tên viết tắt trên hoá đơn năm 2024 hay không?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như:
- "Phường" thành "P"
- "Quận" thành "Q"
- "Thành phố" thành "TP"
- "Việt Nam" thành "VN"
- "Cổ phần" là "CP"
- "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH"
- "khu công nghiệp" thành "KCN"
- "sản xuất" thành "SX"
- "Chi nhánh" thành "CN"
Lưu ý: khi viết tắt trên hoá phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn gồm những nội dung sau:
(i) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
(ii) Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(iii) Số hóa đơn.
(iv) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
(v) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
(vi) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
(vii) Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.
(viii) Thời điểm lập hóa đơn.
(ix) Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử.
(x) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
(xi) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
(xii) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
(xiii) Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn.
(xiv) Nội dung khác trên hóa đơn như thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
Lưu ý: Đối với nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập Hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP.