Hợp đồng BCC là gì? Chi nhánh có thể ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đơn vị khác để thực hiện dự án hay không?
>> Dầu ăn đã qua sử dụng có được giảm thuế giá trị gia tăng không?
>> Thông tin sinh trắc học trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm những gì?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải pháp nhân.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Theo đó, người đứng đầu chi nhánh không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh ký kết hợp đồng mà quyền này chỉ phát sinh khi có ủy quyền của người đại diện của công ty. Chi nhánh vẫn được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) với đơn vị khác để thực hiện dự án nếu công việc này nằm trong phạm vi ủy quyền của công ty.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
(ii) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
(iii) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
(iv) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng.
(v) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
(vi) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng.
(vii) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Căn cứ Điều 49 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
(i) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm:
- Tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
- Tên, địa chỉ văn phòng điều hành.
- Nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành.
- Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành.
(ii) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành.
(iii) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành.
(iv) Bản sao hợp đồng BCC.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Lưu ý: Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.