Chị tôi mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối, vậy chị tôi có được rút bảo hiểm xã hội một lần không? – Hoài Bảo (Gia Lai).
>> Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2023 được quy định thế nào?
>> Quyền lợi của lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con năm 2023?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt nam làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
- Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (nêu bên trên) mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Xem hướng dẫn chi tiết về cách xác định tuổi nghỉ hưu tại bài viết Điều kiện để người lao động hưởng lương hưu năm 2023).
(2) Ra nước ngoài để định cư.
(3) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
(Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho mỗi năm bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho mỗi năm bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần nêu trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp được quy định như sau:
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ... 2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. |
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
>> Xem thêm tại: Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần