Năm 2023, có những tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa nào, pháp luật quy định như thế nào về những tiêu chí đó? – Hải My (Sơn La).
>> Việc triển khai hoạt động đầu tư ở nước ngoài năm 2023 được quy định như thế nào?
>> Quy định về chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài năm 2023?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7, 8 , 9 và 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo các tiêu chí cụ thể như sau:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 3 tỷ đồng.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 3 tỷ đồng.
Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023? (Ảnh minh họa – Hình từ Internet)
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nêu tại Mục 1.1.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nêu tại Mục 1.1.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nêu tại Mục 1.1 và 1.2.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Doanh nghiệp sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nêu tại Mục 1.1 và 1.2.
Lĩnh vực hoạt động được xác định căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Số lao động sử dụng tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Số lao động sử dụng tham gia bảo hiểm xã hội bình quân của năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng.
- Số lao động sử dụng tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
- Tổng nguồn vốn năm được xác định trong bảng cân đối kế toán trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Tổng nguồn vốn năm được xác định tại thời điểm cuối năm.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
- Tổng doanh thu năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn được nêu tại Mục 4.
- Doanh nghiệp căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và đề xuất nhu cầu hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định, kê khai quy mô của doanh và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
- Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ.
- Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ.