Người lao động khi làm việc ngoài giờ sẽ được trả lương làm thêm giờ. Vậy, Cách tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ như thế nào?
>> Các trường hợp được miễn thuế môn bài 2022
>> Mức phạt vi phạm về “chứng từ kế toán” mới nhất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả. Cụ thể như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.”
Căn cứ vào quy định trên, thì khi người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường, thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, ông A được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ông A được trả 120.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
120.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 80.000 đồng/giờ
Căn cứ pháp lý: