Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được hướng dẫn như thế nào? – Quang Linh (Bình Thuận).
>> Hướng dẫn tài khoản 151 (hàng mua đang đi đường) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Hướng dẫn tài khoản 141 (tạm ứng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 177/2015/TT-BTC thì nguyên tắc kế toán hàng tồn kho như sau:
Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
* Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
* Hàng tồn kho của đơn vị là những tài sản được mua vào để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, quản lý của bảo hiểm tiền gửi, gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ, dụng cụ.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 177/2015/TT-BTC bổ sung nguyên tắc kế toán hàng tồn kho)
Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
Các loại vật tư, tài sản nhận giữ hộ,... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của đơn vị thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
- Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
- Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
- Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Quý khách hàng xem tiếp >> Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)