Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS?

Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS? Cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ mới nhất?

Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về giá tính thuế GTGT như sau:

Giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng và hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán
1. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp không phải tính thuế giá trị gia tăng gồm:
a) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; đại lý bán bảo hiểm.
b) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
...

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 181/2025/NĐ-СР quy định như sau:

Nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng
1. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:
a) Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
b) Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài chính.
...

Đồng thời, tham khảo nội dung hướng dẫn tại Công văn 5491/CT-CS năm 2025 Tải về Cục Thuế đã có nội dung hướng dẫn về xác định thuế GTGT đối với khoản chi tiền thưởng.

Từ những quy định và nội dung hướng dẫn nêu trên, có thể thấy trường hợp khoản chi tiền thưởng liên quan đến hoạt động bán hàng hóa thì khoản thưởng được xác định là khoản thanh toán hàng hóa và phải chịu thuế GTGT.

Đồng nghĩa với việc, nếu khoản chi tiền thưởng không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa thì không phải chịu thuế GTGT theo quy định.

Trên đây là nội dung "Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS?".

Xem thêm:

>>> Tra cứu MST doanh nghiệp: Tại đây

>>> Tra cứu MST cá nhân: Tại đây

>>> Nhóm Công văn thuế, hải quan và BHXH hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và hóa đơn chứng từ ngày 17/11 đến 23/11/2025?

>>> Góp đủ vốn điều lệ là điều kiện được xem xét hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo Công văn 5348?

Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS?

Khoản chi tiền thưởng chịu thuế GTGT trong trường hợp nào theo Công văn 5491/CT-CS? (Hình từ Internet)

Cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ mới nhất?

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ mới nhất như sau:

(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra: Là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;

(2) Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

(3) Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường: là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

(4) Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường: là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

(5) Đối với hàng hóa nhập khẩu: là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có);

(6) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho: là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

(7) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại: giá tính thuế được xác định bằng không (0);

(8) Đối với hoạt động cho thuê tài sản: là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

(9) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

(10) Đối với gia công hàng hóa: Là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

(11) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: Là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

(12) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ).

Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;

(13) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng: Là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

(14) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán: Là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

Giá thanh toán

:

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

(15) Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược: Là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;

(16) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.

Lưu ý: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Căn cứ tính thuế GTGT có bao gồm giá tính thuế GTGT không?

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Như vậy, có thể thấy rằng, căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế GTGT và thuế suất.

Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Đoàn Trung Tiến
2
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN


TÌM KIẾM VĂN BẢN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2025 khi không thể nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia?
Pháp luật
Thay đổi Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam từ 15/11/2025 theo Quyết định 36?
Pháp luật
Toàn bộ quy định cần biết về báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2025?
Pháp luật
Cập nhật 04 công văn hướng dẫn về tiền ăn giữa ca chịu thuế TNCN mới nhất ngày 12/11/2025?
Pháp luật
Địa chỉ 34 Sở Nội vụ thuộc 34 tỉnh thành hiện nay? Nộp báo cáo sử dụng lao động tại Sở Nội vụ phải không?
Pháp luật
File giấy báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2025 nộp Sở Nội vụ?
Pháp luật
Bảng so sánh chi phí không được trừ thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và Thông tư 96/2015/TT-BTC?
Pháp luật
Có hóa đơn đầu vào từ Công ty thuộc DS Công ty 'ma', có rủi ro về hóa đơn, thuế xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn trên 5 triệu không chuyển khoản qua ngân hàng không được khấu trừ thuế GTGT thì có được khấu trừ thuế TNDN hay không?
Pháp luật
Kế toán doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại Thông tư 200 tiếp tục áp dụng không bị thay thế bởi Thông tư 99/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch