Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?

Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm? Án phí hình sự sơ thẩm đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là bao nhiêu?

Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?

Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là hành vi của người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể, sức khỏe của người khác nhưng lại gây ra hậu quả chết người. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.

Căn cứ tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có các khung hình phạt sau:

- Đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.

- Đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?

Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Án phí hình sự sơ thẩm đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là bao nhiêu?

Căn cứ danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì ​án phí hình sự sơ thẩm áp dụng cho bị cáo trong các vụ án hình sự đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là 200.000 đồng.

Ngoài án phí hình sự sơ thẩm, nếu trong vụ án có yêu cầu bồi thường dân sự, bị cáo có thể phải chịu thêm án phí dân sự theo quy định pháp luật.​

Việc miễn, giảm án phí theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có thể được xem xét dựa trên hoàn cảnh cụ thể của bị cáo và theo quy định của pháp luật.

Gia đình nạn nhân có phải đóng thuế TNCN khi nhận khoản tiền bồi thường của người cố ý gây thương tích không?

Căn cứ tại điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự.
...

Theo đó, tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:

- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, gia đình nạn nhân không phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận khoản tiền bồi thường thiệt hại từ người cố ý gây thương tích vì khoản tiền bồi thường cho gia đình nạn nhân thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

2
Tội cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch