Hướng dẫn 21 về thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?

Hướng dẫn 21, thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025? Trốn thuế có bị đi tù không? Đối tượng xét đặc xá năm 2025?

Hướng dẫn 21 về thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?

Thực hiện Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025.

Căn cứ tại khoản 2 Mục V Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 hướng dẫn thời gian thực hiện đặc xá như sau:

- Từ ngày 20 tháng 3 năm 2025 đến ngày 02 tháng 4 năm 2025, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.

- Từ ngày 24 tháng 3 năm 2025 đến ngày 08 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.

- Từ ngày 09 tháng 4 năm 2025 đến ngày 18 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt.

- Từ ngày 22 tháng 4 năm 2025 đến ngày 25 tháng 4 năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.

- Từ ngày 26 tháng 4 năm 2025 đến ngày 27 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.

- Tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào ngày 30 tháng 4 năm 2025.

- Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào ngày 01 tháng 5 năm 2025.

Hướng dẫn 21, thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?

Hướng dẫn 21, thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?

Đối tượng nào xét đặc xá năm 2025?

Căn cứ Mục I Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX đối tượng được xét đặc xá năm 2025:

(1) Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam (sau đây gọi là phạm nhân).

(2) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Trốn thuế có bị phạt tù không?

Căn cứ tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trốn thuế như sau:

Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, trốn thuế có thể bị đi tù, tùy vào mức độ vi phạm và số tiền trốn thuế, người trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đối diện với hình phạt tù, cụ thể như sau:

- Người trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng (hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có án tích về hành vi trốn thuế trước đó), có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

- Người trốn thuế với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, hoặc trong các trường hợp có tổ chức, lợi dụng chức vụ, tái phạm, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

- Người trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Đặc xá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn 21 về thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?
Pháp luật
Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá dịp kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam 30/4/2025?
6
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch