Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?

Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào? Thời điểm xuất hóa đơn điện tử đối với giao hàng hóa nhiều lần là khi nào?

Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn như sau:

Nội dung của hóa đơn
...
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...

Như vậy, tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện theo đúng tên ghi tại các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.

- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?

Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?

Trường hợp giao hàng hóa nhiều lần thì xuất hóa đơn điện tử như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
...

Theo đó, đối với giao hàng hóa nhiều lần thì mỗi lần giao hàng cho bên mua thì bên bán có trách nhiệm xuất hóa đơn điện tử.

Trường hợp nào phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào phải hủy hóa đơn điện tử? Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn?
Pháp luật
Tên người bán trên hóa đơn điện tử được thể hiện như thế nào?
Pháp luật
Hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót nhưng chưa gửi cho người mua thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Khi nào hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hợp lệ?
Pháp luật
7 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử gửi cho người mua có sai sót về số tiền thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn gì?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì? Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Ký hiệu hóa đơn điện tử được quy định thế nào theo Thông tư 78?
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch