Tài khoản 334 theo Thông tư 133 được dùng để làm gì, kết cấu và nội dung thế nào?
Tài khoản 334 theo Thông tư 133 được dùng để làm gì, kết cấu và nội dung thế nào?
Theo Điều 42 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về Sổ cái 334 hay Tài khoản 334 - Phải trả người lao động như sau:
Về nguyên tắc kế toán:
Sổ cái 334 hay Tài khoản 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Về kết cấu và nội dung phản ánh của Sổ cái 334:
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
- Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
- Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Sổ cái 334 (Tài khoản 334) được dùng để làm gì, kết cấu và nội dung thế nào? (Hình từ Internet)
Thực hiện kế toán theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 6 Luật Kế toán 2015 quy định về các nguyên tắc kế toán, bao gồm:
- Nguyên tắc giá gốc: Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Nguyên tắc kịp thời: Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định pháp luật.
- Nguyên tắc thận trọng: Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động kế toán?
Theo Điều 13 Luật Kế toán 2015 quy định thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kế toán bao gồm:
- Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
- Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
- Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ.
- Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
- Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định.
- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
- Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
- Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
- Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
- Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện.
- Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
- Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 200?
- Mẫu quy chế công tác phí trong doanh nghiệp mới nhất 2025?
- Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ có nghĩa vụ gì?
- Con học đại học nhưng tốt nghiệp sớm do học vượt có được tiếp tục tính người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
- Giáo viên dạy thêm có thu nhập dưới 100 triệu/năm không phải đóng thuế TNCN đúng không?
- Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình như thế nào?
- Có được cho người khác mượn thẻ công chứng viên không? Lương công chứng viên có phải nộp thuế TNCN không?
- Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Quy định về xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng như thế nào?
- Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Thông tư 200 là gì?