Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt? Ai chịu trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông để làm cơ sở thu lệ phí trước bạ?

Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt? Đơn vị nào chịu trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông để làm cơ sở thu lệ phí trước bạ? Không được vượt trong trường hợp nào?

Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt?

Căn cứ vào Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các quy định về sử dụng làn đường được quy định như sau:

Sử dụng làn đường
1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.
2. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.
3. Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
4. Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Đồng thời căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt:

Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt
1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
5. Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
6. Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
a) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn đường;
c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
d) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
e) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
g) Khi gặp xe ưu tiên;
h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
k) Trong hầm đường bộ.

Do đó, theo quy định trên, để tránh bị phạt khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ các quy định về sử dụng làn đường và vượt xe:

(1) Sử dụng làn đường đúng quy định:

- Tốc độ và vị trí di chuyển: Nếu tốc độ của phương tiện thấp hơn tốc độ của các phương tiện khác, phải di chuyển sang bên phải để không cản trở các phương tiện di chuyển nhanh hơn.

- Chuyển làn: Khi muốn chuyển làn, chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề và cần báo hiệu trước. Đồng thời, phải đảm bảo khoảng cách an toàn với các phương tiện khác.

- Làn đường dành cho từng loại phương tiện: Trên các đường có vạch phân làn, phương tiện thô sơ phải đi vào làn đường bên phải cùng, trong khi xe cơ giới và xe máy chuyên dụng di chuyển vào làn bên trái.

- Không đi vào làn đường không dành cho loại phương tiện của mình: Người điều khiển xe không được phép đi vào các làn đường dành riêng cho xe buýt, xe đạp hoặc các phương tiện khác.

(2) Vượt xe đúng cách:

- Vượt xe: Khi vượt xe, người điều khiển phải di chuyển sang bên trái nếu có đủ điều kiện, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái, hoặc khi có xe chuyên dụng đang làm việc trên đường thì có thể vượt về bên phải.

Tín hiệu và khoảng cách an toàn: Khi xin vượt, người điều khiển xe phải bật đèn chiếu sáng nhấp nháy hoặc còi (trừ xe thô sơ không có đèn và còi), đồng thời đảm bảo khoảng cách an toàn với các xe phía trước và sau trong suốt quá trình vượt.

- Nhường đường khi có xe xin vượt: Khi có xe xin vượt, cần phải giảm tốc độ, bật tín hiệu rẽ phải và đi sát về bên phải để xe phía sau có thể vượt qua mà không bị cản trở. Nếu không thể nhường đường vì lý do an toàn, cần bật tín hiệu rẽ trái để báo hiệu không thể vượt.

(3) Không được vượt trong các trường hợp sau:

- Khi không đủ điều kiện an toàn để vượt như có chướng ngại vật, không có tầm nhìn rõ ràng,..

- Trên cầu hẹp có một làn đường, đường cong có tầm nhìn bị hạn chế, hoặc trên các đoạn đường dốc.

- Khi gặp xe ưu tiên hoặc khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

- Trong hầm đường bộ hoặc tại nơi giao nhau với đường sắt.

Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt?

Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt?

Ai chịu trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông để làm cơ sở thu lệ phí trước bạ?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về trách nhiệm thi hành:

Trách nhiệm thi hành
...
2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
3. Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

Do đó, quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ. Việc phân loại này sẽ giúp xác định các thông tin liên quan đến phương tiện để tính toán mức lệ phí trước bạ đúng theo quy định của pháp luật.

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng làn đường và vượt xe như thế nào để không bị phạt? Ai chịu trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông để làm cơ sở thu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô điện từ ngày 01/3/2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện khai lệ phí trước bạ điện tử với cơ quan thuế?
Pháp luật
Chính thức tăng lệ phí trước bạ xe ô tô điện từ tháng 3 năm 2025 không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch