Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thế nào?
Khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản như thế nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định người nộp thuế thực hiện khai quyết thuế TNDN như sau:
- Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thế nào? (Hình từ Internet)
Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như thế nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:
Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
..
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán = doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh x với 1%.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Theo Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về nưi bộp thuế như sau:
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước 2015.
- Mẫu Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế Mẫu số 02/TXNK theo Thông tư 06/2021/TT-BTC?
- Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 trên địa bàn TP.HCM chi tiết?
- Thủ tục khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Trường trung học phổ thông công lập có phải nộp lệ phí môn bài không?
- Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới nhất năm 2024? Án phí ly hôn có tranh chấp tài sản tính như thế nào?
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 200 là gì?
- 15 ngành nghề, lĩnh vực sẽ tập trung thanh tra thuế doanh nghiệp năm 2025?
- Hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 5 được gia hạn tới ngày nào?
- Mức lệ phí môn bài phải nộp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là bao nhiêu? Có được giảm lệ phí môn bài không?
- Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT kỳ tháng 10 2024 mẫu 01/GTGT trên HTKK?