Những trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Những trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, những trường hợp sau đây sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Theo đó, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về dự án đầu tư được khuyến khích và số lao động thương binh, bệnh binh như sau:
- Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung.
Như vậy, khi sử dụng đất thuộc các trường hợp trên thì sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Những trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây:
- Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
- Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
- Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
- Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở thì nộp thuế sử dụng đất thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế như sau:
Đăng ký, khai, tính và nộp thuế
...
3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.
Như vậy, trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
- Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
- Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
- Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và số thuế đã nộp.
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nộp ở đâu?
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế có phải nộp tiền chậm nộp không?
- Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 tại website Tổng cục Thuế?
- Hóa đơn bán lẻ có được khấu trừ thuế GTGT hay không?
- Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2024 nếu lỗi hóa đơn?
- Hạn chót nộp tờ khai thuế TNCN Quý 3/2024 là khi nào?
- Có cần nộp phụ lục giảm thuế khi nộp tờ khai thuế GTGT không?
- Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn không?
- Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi đến cơ quan thuế như thế nào?
- Giao dịch liên kết là gì? Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc gì?