Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?

Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?

Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Như vậy, khi nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.

Do đó, đối với trường hợp nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ là người đại diện hợp pháp của những người cùng sủ dụng chung mảnh đất trong gia đình đó.

Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?

Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Như vậy, diện tích đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất thực tế mà những người trong gia đình cùng sử dụng.

- Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.

Người đại diện hợp pháp của những người cùng sủ dụng chung mảnh đất trong gia đình thì có thể nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về đăng ký, khai, tính và nộp thuế như sau:

Đăng ký, khai, tính và nộp thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.

Như vậy, người đại diện hợp pháp của những người cùng sủ dụng chung mảnh đất trong gia đình có thể nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.

Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nộp khi nào? Chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2 tuần có bị phạt không?
Pháp luật
Đất ở có phải là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Pháp luật
Đất có công trình là nhà từ đường có thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Pháp luật
Những trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Pháp luật
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Pháp luật
Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhiều người trong gia đình cùng có quyền sử dụng chung một thửa đất?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khi nào?
Pháp luật
Các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024?
Pháp luật
Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở là bao nhiêu?
Pháp luật
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là gì? Có phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch