Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?

Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?

Tiêu chí kê khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng là gì?

Tiêu chí kê khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

+ Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

+ Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?

Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?

Tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
...
2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
...
c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

Theo đó, người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo.

Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

Thuế giá trị gia tăng 8% được áp dụng đến khi nào?

Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
...

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu thì trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP. trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Cũng theo quy định trên thì chính sách giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Như vậy, tức là thuế giá trị gia tăng 8% sẽ được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy đề nghị hoàn thuế GTGT xuất khẩu theo Thông tư 80 năm 2024?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phát sinh kể từ thời điểm khi nào?
Pháp luật
Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quý năm là khi nào? Các hình thức nộp thuế giá trị gia tăng năm 2024?
Pháp luật
Phân bón có chịu thuế giá trị gia tăng không? Quặng để sản xuất phân bón chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu?
Pháp luật
Hóa đơn khuyến mại ngày Halloween có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng được khai theo từng lần phát sinh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đâu là những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế VAT 5%?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa chịu thuế VAT 0% gồm những mặt hàng nào?
Pháp luật
Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch