Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm? Án phí hình sự năm 2025 là bao nhiêu?

Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm? Án phí hình sự theo quy định là bao nhiêu?

Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội?

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm? Án phí hình sự năm 2025 là bao nhiêu?

Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm? Án phí hình sự năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xử lý hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội?

Theo Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

- Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

- Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương XII:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015;

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015;

+ Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

- Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

- Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

- Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Lưu ý: Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, theo đó Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 đã bãi bỏ chương XII, bỏ từ “tư pháp” tại điểm g khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, trong đó có quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Theo đó, từ 01/01/2026 thì nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ áp dụng theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024.

Án phí hình sự năm 2025 là bao nhiêu?

Theo Điều 21 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì có 2 loại án phí hình sự là án phí hình sự sơ thẩm và án phí hình sự phúc thẩm.

Theo Danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, theo đó mức án phí hình sự năm 2024 như sau:

STT

Tên án phí

Mức thu

I

Án phí hình sự


1

Án phí hình sự sơ thẩm

200.000 đồng

2

Án phí hình sự phúc thẩm

200.000 đồng

Như vậy, án phí hình sự năm 2025 đối với tòa sơ thẩm hay phúc thẩm đều là 200.000 đồng.

Thông tin bệnh án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm? Án phí hình sự năm 2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Án phí hình sự sơ thẩm hiện nay là bao nhiêu? Người dưới 18 tuổi phạm tội có được miễn án phí không?
Pháp luật
Án phí hình sự bao nhiêu tiền năm 2024? Tội trốn thuế đi tù bao nhiêu năm?
Nguyễn Bảo Trân
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch