Năm 2025, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là gì?

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là gì? Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu? Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?

Năm 2025, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là gì?

Căn cứ điểm c.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
...
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
...
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
...

Theo đó, tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định, để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân, người nộp thuế phải là cá nhân cư trú.

Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Như vậy, người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

- Đang cư trú tại Việt Nam.

- Chỉ được giảm trừ tại một nơi duy nhất, tức là nếu có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ đăng ký giảm trừ tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Lưu ý:

- Trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân/giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại 01 thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 01 nơi.

- Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế nếu người này lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

- Thời điểm áp dụng giảm trừ:

+ Nếu có thu nhập trong tháng thì được tính đủ 11 triệu đồng/tháng (không tính theo số ngày làm việc).

+ Nếu không có thu nhập trong tháng thì không được giảm trừ trong tháng đó.

Năm 2025, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là gì? Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu?

Năm 2025, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là gì? Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu? (Nguồn từ Internet)

Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 1 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
3. Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?
Theo điểm c.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, pháp luật không có quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà một người có thể có khi xét giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân. Do đó, một người nộp thuế có thể có nhiều người phụ thuộc, nhưng một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025 áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Pháp luật
Cách tính giảm trừ gia cảnh 2025 như thế nào?
Pháp luật
Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh năm 2024?
Pháp luật
Năm 2024, mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ là người phụ thuộc bao nhiêu?
Pháp luật
Năm 2025, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là gì?
Pháp luật
Có thu nhập ở 2 nơi thì có được giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế ở cả 2 nơi không?
Pháp luật
Đề xuất tăng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế lên đến cao nhất 18 triệu đồng?
Pháp luật
Tử vi năm 2025 của 12 Con Giáp? Con bao nhiêu tuổi được coi là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Con học đại học nhưng tốt nghiệp sớm do học vượt có được tiếp tục tính người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Giấy tờ pháp lý xác định mối quan hệ với người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh là gì?
4
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch