Năm 2024, những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp?

Năm 2024, những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp? Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào?

Năm 2024, những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP) quy định về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.

Như vậy, tùy thuộc vào từng điều kiện nhất định mà doanh nghiệp sẽ được áp dụng chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm hoặc 4 năm như sau:

- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế phải nộp trong 9 năm: Đối với doanh nghiệp có thu nhập theo quy định hoặc thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới xã hội hóa tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và Thu nhập của doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế phải nộp trong 5 năm: Đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn

- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm: Đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định hoặc từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

Năm 2024, những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp?

Những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024? (Hình từ Internet)

Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế giảm thuế như sau:

Miễn thuế, giảm thuế
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

Như vậy, thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trường hợp doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính thời gian miễn giảm thuế từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Lưu ý: Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, quy định về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp khác như sau:

Giảm thuế đối với các trường hợp khác
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

Như vậy, các doanh nghiệp khi sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí khi chi thêm cho để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Công ty sử dụng nhiều lao động nữ muốn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải thỏa điều kiện nào?
Pháp luật
Khi nào khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu?
Pháp luật
Địa điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là ở đâu?
Pháp luật
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 theo phương pháp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp khi chi tiền làm thiện nguyện có được trừ ra khoản chi đó khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Những khoản doanh thu nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Có phải đóng thuế TNDN khi chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không?
Pháp luật
Năm 2024, những trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 được quy định thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch