Mức phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trốn thuế là bao nhiêu?
Mức phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trốn thuế là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi trốn thuế cụ thể như sau:
Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
...
Từ quy định nêu trên, mức phạt vi phạm hành chinh đối với tội trốn thuế được chia thành các mức phạt cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế;
(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng;
(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế có hai tình tiết tăng nặng;
(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên;
Bên cạnh đó, các hành vi trốn thuế bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Như vậy, doanh nghiệp trốn thuế là khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nêu trên thì mức xử phạt hành chính sẽ được áp dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Đối với hành vi quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức là như nhau (căn cứ tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Mặt khác, tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trốn thuế như sau:
(1) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước;
(2) Hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
(3) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Mức phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trốn thuế là bao nhiêu? (Hình từ internet)
Doanh nghiệp trốn thuế thì đối tượng nào chịu trách nhiệm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn là đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự khi cần thiết.
Bên cạnh đó, tại quy định Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cụ thể:
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Từ quy định nêu trên thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên.
Như vậy, doanh nghiệp trốn thuế thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ là đối tượng chịu trách nhiệm theo quy định.
- Trúng xổ số có phải nộp thuế TNCN không? Nộp thuế thu nhập cá nhân khi trúng xổ số được quy định như thế nào?
- Lãi suất ngân hàng tiền gửi tiết kiệm tháng 12 Vietcombank bao nhiêu? Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế TNDN?
- Hướng dẫn điền tờ khai bổ sung thuế GTGT theo Thông tư 80?
- Truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu được quy định như thế nào?
- Thủ tục thêm tên vợ chồng vào sổ đỏ? Lệ phí cấp đổi sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu?
- Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích việc ấn định thuế không?
- Công ty cung cấp dịch vụ dùng để khuyến mại có cần xuất hóa đơn không?
- Người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được hành nghề ở bao nhiêu đại lý thuế?
- Có bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước không?
- Bổ sung mã tiểu mục thuế TNDN theo quy định thuế tối thiểu toàn cầu theo Thông tư 84/2024?