Làm thẻ căn cước và đăng ký xe ở đâu khi bỏ công an cấp huyện? Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất?
Định hướng bỏ công an cấp huyện?
Căn cứ theo tiểu mục 3.3 Mục 3 Kết luận 126-KL/TW năm 2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, bỏ Công an cấp huyện như sau:
Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung thực hiện tốt, bảo đảm đúng tiến độ một số nội dung, nhiệm vụ sau:
...
3. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030
…
3.3. Giao Đảng uỷ Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tỉnh ủy, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, không tổ chức Công an cấp huyện, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ đề ra.
Đồng thời, theo Kết luận 121-KL/TW năm 2025 về tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 như sau:
2.3. Đối với các cơ quan của Chính phủ
- Hợp nhất các bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thành Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải thành Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ thành Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ thành Bộ Nội vụ.
- Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ủy ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Bộ Nội vụ.
- Đồng ý chủ trương tổ chức lại hệ thống thanh tra trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Thanh tra Chính phủ và hệ thống các cơ quan thanh tra địa phương, thanh tra chuyên ngành hiện nay.
- Đồng ý chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy công an địa phương theo hướng "tỉnh toàn diện; xã vững mạnh, bám cơ sở", không tổ chức công an cấp huyện. Riêng đối với những huyện đảo bố trí đồn công an (do không có đơn vị hành chính cấp xã). Thí điểm không lập tổ chức đảng ở công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy công an địa phương, không tổ chức công an cấp huyện.
Làm thẻ căn cước và đăng ký xe ở đâu khi bỏ công an cấp huyện? Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất? (Hình từ Internet)
Làm thẻ căn cước và đăng ký xe ở đâu khi bỏ công an cấp huyện?
(1) Nơi làm thẻ căn cước khi bỏ công an cấp huyện
Theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Theo đó, khi bỏ công an cấp huyện thì người dân có thể làm thẻ căn cước tại công an cấp tỉnh nơi cư trú hoặc nơi tổ chức làm thẻ căn cước khác do cơ quan có thẩm quyền quyền định (có thể là tại xã, phường, thị trấn, cơ quan đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân).
(2) Nơi đăng ký xe ở đâu khi bỏ công an cấp huyện
Hiện nay, việc đăng ký xe thực hiện theo Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:
Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá; xe mô tô đăng ký biển số trúng đấu giá đối với biển số xe do Phòng Cảnh sát giao thông quản lý.
c) Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe mô tô (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và xe đăng ký biển số xe trúng đấu giá) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương.
5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
...
Theo đó, Công an cấp huyện hiện nay chịu trách nhiệm đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA).
Như vậy, khi bỏ công an cấp huyện thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và các chính sách mới trong thời gian tới.
Đơn cử, ngày 27/02/2025 thì Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bình Dương có Thông báo 63/TB-PC08 năm 2025 về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp, đổi giấy phép lái xe; Phân cấp công tác đăng ký xe trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Xem chi tiết tại Thông báo 63/TB-PC08 năm 2025 Tải về
Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất?
Theo Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp đổi thẻ căn cước, cấp lại thẻ căn cước như sau:
Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, lệ phí cấp đổi thẻ căn cước, cấp lại thẻ căn cước hiện nay như sau:
- Cấp đổi thẻ CCCD sang thẻ căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước.
- Cấp đổi thẻ căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước.
- Cấp lại thẻ căn cước: 75.000 đồng/thẻ căn cước.


- Toàn văn Thông tư 07/2025/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 02/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường?
- Chính thức công an cấp xã sẽ cấp thẻ căn cước từ ngày 01/3/2025?
- Thông tin mới nhất về việc sáp nhập tỉnh thành 2025 tại Kết luận 127?
- Cục thuế TP. HCM có sáp nhập không? Thời hạn Cục Thuế đi vào hoạt động theo mô hình mới là khi nào?
- Người bị tâm thần có được nhận và sở hữu tài sản thừa kế?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường đối với diêm nghiệp?
- Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư 8000 tỷ được áp dụng ưu đãi đầu tư như thế nào?
- Tiêu chuẩn diện tích sử dụng tối thiểu nhà ở xã hội là nhà chung cư là bao nhiêu?
- Giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội như thế nào? Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là bao nhiêu?
- Chi cục Hải quan khu vực 19 quản lý những tỉnh nào và đặt trụ sở chính ở đâu?