Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt?
Kiểm soát đặc biệt là gì?
Căn cứ tại khoản 19 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về kiểm soát đặc biệt như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
19. Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
...
Như vậy, kiểm soát đặc biệt là một biện pháp mà Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với tổ chức tín dụng khi có dấu hiệu yếu kém hoặc có nguy cơ không thể phục hồi.
Khi tổ chức tín dụng bị đặt dưới kiểm soát đặc biệt, NHNN sẽ trực tiếp giám sát và quản lý hoạt động của tổ chức đó, NHNN sẽ can thiệp bằng cách thực hiện các biện pháp cần thiết để khôi phục hoặc bảo vệ tổ chức tín dụng đó.
Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt?
Khi nào đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt?
Căn cứ quy định tại Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định:
Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục;
c) Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm;
d) Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;
đ) Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục;
e) Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản.
2. Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải báo cáo việc sử dụng cổ phần, phần vốn góp; không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; không được sử dụng cổ phần, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm, trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của các khoản vay tái cấp vốn này; dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế cho vay của ngân hàng hợp tác xã đối với quỹ tín dụng nhân dân.
4. Trường hợp nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Chính phủ quyết định việc áp dụng biện pháp đặc biệt trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Do đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng gặp phải một trong các trường hợp sau đây:
- Không có phương án khắc phục hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu của NHNN trong trường hợp đã được can thiệp sớm.
- Không có khả năng thực hiện phương án khắc phục trong thời gian thực hiện phương án khắc phục đã được phê duyệt.
- Không khắc phục được tình trạng dẫn đến việc can thiệp sớm sau khi hết thời gian thực hiện phương án khắc phục.
- Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
- Tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 04% trong vòng 06 tháng liên tục.
- Không có khả năng thanh toán các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản khi bị giải thể.
Tổ chức tín dụng có kiểm toán độc lập không?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 51/2024/TT-NHNN như sau:
Phạm vi kiểm toán
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để thực hiện:
a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Việc soát xét báo cáo tài chính bán niên, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Do đó, tổ chức tín dụng phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt?
- Trong lĩnh vực Kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm toán có những nghĩa vụ gì?
- Mức chi chi phí tố tụng từ 01/7/2025? Kinh phí chi trả chi phí tố tụng được lấy từ nguồn nào?
- Tài khoản 1282 là tài khoản gì? Phương pháp kế toán nghiệp vụ kinh tế của tài khoản 128?
- Có phải mọi nội dung trong báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đều được công khai?
- Mùng 9 Tết Nguyên đán 2025 là ngày mấy Dương lịch? Có được trả thêm lương khi đi làm vào mùng 9 Tết không?
- Kiểm tra viên trung cấp thuế là ai, tổ chức thực hiện các hoạt động gì?
- Chi phí lập và thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công năm 2025 quy định như thế nào?
- Các trường hợp nào không áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ khi tính thuế GTGT từ 01/7/2025?
- Nhân viên thuế có chức trách gì? Nhân viên thuế cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?