Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng năm 2025?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng? Thời gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng?

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo.
3. Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát.
4. Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
6. Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật này về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
7. Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b) Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
8. Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
9. Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này.
10. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
11. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
12. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
13. Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều này và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật này.
14. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Căn cứ quy định trên, Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Ban kiểm soát phải giám sát hoạt động của các cơ quan quản trị và điều hành tổ chức tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ và các nghị quyết, quyết định của các cơ quan này. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và các thành viên liên quan.

- Ban kiểm soát có quyền ban hành các quy định nội bộ của chính mình và thực hiện kiểm tra, rà soát định kỳ các quy định liên quan đến kế toán và báo cáo của tổ chức tín dụng.

- Ban kiểm soát tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ và có quyền tiếp cận các thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ giám sát. Họ cũng có thể thuê chuyên gia và tư vấn độc lập để giúp thực hiện các nhiệm vụ này.

- Ban kiểm soát giám sát và thẩm định các báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, báo cáo kết quả thẩm định lên các cơ quan có thẩm quyền như Đại hội đồng cổ đông.

- Ban kiểm soát giám sát việc thông qua và thực hiện các dự án đầu tư, mua bán tài sản cố định, cũng như các giao dịch lớn của tổ chức tín dụng.

- Ban kiểm soát giám sát việc tuân thủ các quy định để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là các hạn chế trong việc đầu tư và hoạt động.

- Ban kiểm soát có quyền kiểm tra sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu từ Đại hội đồng cổ đông, Ngân hàng Nhà nước, hoặc các cổ đông lớn.

- Khi phát hiện hành vi vi phạm của các cá nhân trong tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan liên quan và yêu cầu khắc phục hậu quả.

- Ban kiểm soát có nhiệm vụ lập và lưu giữ danh sách cổ đông sáng lập và các cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên, cũng như các cá nhân có liên quan đến các vị trí chủ chốt trong tổ chức tín dụng.

- Ban kiểm soát có thể đề nghị triệu tập họp bất thường của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông khi có lý do hợp pháp.

- Ban kiểm soát có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp các quyết định của Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật.

- Ban kiểm soát có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và quyết định mức lương, các lợi ích đối với các chức danh trong bộ phận kiểm toán nội bộ.

- Ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm của tổ chức tín dụng hoặc các vi phạm liên quan đến tỷ lệ sở hữu cổ phần.

- Ban kiểm soát cũng có quyền thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức tín dụng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng năm 2025?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng năm 2025?

Thời gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng?

Căn cứ theo quy định tại 6 Thông tư 51/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Thời gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính năm tài chính tiếp theo.

Như vậy, trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính năm tài chính tiếp theo.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát tổ chức tín dụng năm 2025?
Pháp luật
Hoạt động của tổ chức tín dụng sau tổ chức lại từ 17/2/2025 quy định như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp tổ chức lại tổ chức tín dụng theo Thông tư 62/2024?
Pháp luật
Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng năm 2025 gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng năm 2025?
Pháp luật
Điều kiện chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng theo Thông tư 62/2024?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch