Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?

Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế? Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ có được hỗ trợ giảm thuế không?

Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?

Căn cứ tại điểm 2.10 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
...
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
...

Như vậy, chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Tuy nhiên, khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?

Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ có được hỗ trợ giảm thuế không?

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, về chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ như sau:

Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

Theo đó, người sử dụng lao động được Nhà nước hỗ trợ như sau:

- Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

- Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC, về các trường hợp giảm thuế khác như sau:

Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
...

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ.

Trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC này nếu hạch toán riêng được thì sẽ được giảm thuế TNDN.

Như vậy, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được hỗ trợ giảm thuế theo như các quy định nêu trên.

Thu nhập chịu thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn tính thu nhập chịu thuế TNCN sau giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là khoản nào?
Pháp luật
Khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?
Pháp luật
Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh từ 01/01/2026?
Pháp luật
Các khoản thu nhập khác nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Chi phí quà Tết cho khách hàng có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Pháp luật
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp bán hàng là khi nào?
Pháp luật
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Pháp luật
Thu nhập chịu thuế TNCN là gì? 10 khoản tiền lương không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch