Hướng dẫn nộp thuế môn bài online mới nhất và chi tiết nhất? Bậc thuế môn bài 2025 ra sao?
Hướng dẫn nộp thuế môn bài online mới nhất?
Dưới đây là cách nộp thuế môn bài online mà người nộp thuế có thể tham khảo:
Bước 1: Truy cập trang web thuedientu.gdt.gov.vn
Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản doanh nghiệp
Bước 3: Sau khi đăng nhập chọn [Nộp thuế] => Chọn ngân hàng cần nộp tiền thuế môn bài => Tiếp tục
Bước 4: Điền tờ khai thông tin nộp thuế môn bài 2024
Lưu ý:
- Loại tiền sẽ chọn là VND
- Trích từ tài khoản số: Chọn số tài khoản của Ngân hàng đã chọn ở bước 3 để trích nộp tiền vào ngân sách nhà nước
- Thông tin cơ quan quản lý thu: Mặc định thông tin cơ quan quản lý thu của doanh nghiệp.
Sau đó, người nộp thuế kéo xuống tại ô Loại thuế: Chọn “Thuế Nội địa”.
Bước 5: Trong mục [Các loại thuế khác], click [Lựa chọn] => Tờ khai (Số quyết định, thông báo chưa có nên sẽ nộp theo Tờ khai) => Chọn Tờ khai
Sau đó, kéo xuống dưới tại mục “Thuế Môn bài” chọn 01/LPMB - Tờ khai lệ phí môn bài (TT80/2021) => Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo chọn Nộp thuế theo năm: 00/CN/YYYY và điền năm vào ô bên cạnh để được “00/CN/năm” , năm 2025 thì điền [00/CN/2025]
- Tại mục Nội dung các khoản nộp NSNN chọn Mục 2850 – Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh => Tra cứu => Chọn mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp phải nộp (Tiểu mục)
Người nộp thuế dựa vào bậc thuế môn bài tương ứng => Điền số tiền phải nộp tương ứng, ví dụ bậc 2 sẽ điền 2.000.000 đồng => Nhập vào ô Ghi chú: "Nộp tiền lệ phí môn bài 2024"
Bước 6: Chọn [Hoàn thành] và kiểm tra lại thông tin => Chọn [Ký và nộp]
Bước 7: Sau khi Ký số và nộp thành công thì người nộp thuế tiến hành tra cứu bằng cách sau:
- Chọn [Nộp thuế] => [Tra cứu giấy nộp tiền] và tiến hành tra cứu theo ngày lập giấy nộp tiền (tức ngày nộp).
Hướng dẫn nộp thuế môn bài online mới nhất và chi tiết nhất? Bậc thuế môn bài 2025 ra sao?
Bậc thuế môn bài 2025 quy định ra sao?
Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Bậc thuế | Căn cứ thu | Mức thu |
1 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng/năm |
2 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống | 02 triệu đồng/năm |
3 | Chi nhánh, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 01 triệu đồng/năm |
Theo đó, đối với tổ chức sẽ có 3 bậc thuế môn bài như trên.
- Mức thu lệ phí môn bài trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã.
Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Tổ chức thuộc bậc 1 và bậc 2 có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC) quy định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Bậc thuế | Doanh thu | Mức nộp |
1 | Trên 500 triệu đồng/năm | 01 triệu đồng/năm |
2 | Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
3 | Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
Một số lưu ý:
- Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện:
Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
- Làm sao biết người nộp thuế có bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế hay không?
- Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế là bao lâu?
- Khám nơi cất giấu tang vật liên quan hành vi trốn thuế được thực hiện như thế nào?
- Cơ quan thuế được công khai thông tin nào của người nộp thuế?
- Kiểm toán viên là ai? Học ngành gì để làm kiểm toán viên?
- Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là gì?
- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 số thuế chuyên thu phải thu của hàng hóa xuất nhập khẩu như thế nào?
- Điều hòa nhiệt độ công suất từ bao nhiêu trở xuống phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
- Khi nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán?
- Cơ quan nào áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế?