Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô mới nhất năm 2024?
Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô mới nhất năm 2024?
Đầu tiên, tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Đồng thời, tịa khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
...
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
...
Từ những căn cứ trên có thể thấy có thể rút ra được công thức sau đây:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 2% x Giá tính lệ phí trước bạ
Theo công thức này, để tính được số lệ phí trước bạ phải nộp thì người tính phải biết được giá tính lệ phí trước bạ. Nếu đăng ký xe mới người tính chỉ cần xem bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô theo quy định của Bộ Tài chính thì khi mua xe cũ người tính phải tính tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC đã quy định rõ cách tính giá trị còn lại của xe như sau:
Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới x Phần trăm chất lượng còn lại
Trong đó:
- Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC theo quy định của Bộ Tài chính.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Ví dụ: Xe mua mới có giá tính lệ phí trước bạ lần đầu vào tháng 01/2023 là 600 triệu đồng; đến tháng 01/2025, ông A sang tên cho ông B. Khi đó, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 2% x (600 triệu đồng x 70%) = 8,4 triệu đồng
Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Khi nào phải khai, nộp lệ phí trước bạ ô tô?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ cụ thể như sau:
Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cách lưu trữ hóa đơn điện tử đúng quy định? Thời hạn lưu trữ hóa đơn điện tử là bao lâu?
- Tiền quyên góp từ thiện có được trừ khi tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công không?
- Thuế TNCN từ đầu tư vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh đúng không?
- Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế?
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho ai?
- Có bao nhiêu loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai thuế theo tháng?
- Cách nộp lệ phí trước bạ ô tô thông qua hệ thống thuế điện tử như thế nào?
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người lao động phạm tội trốn thuế được tính như thế nào?
- Năm 2025 số lượng mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm còn 25 mức có đúng không?
- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm những gì?